Kích thước của quần thể
là số lượng (số cá thể) hay khối lượng (g, kg, tạ ...) hay năng lượng (kcal hay
calo) tuyệt đối của quần thể, phù hợp với nguồn sống và không gian mà quần thể
chiếm cứ.
Những quần thể phân bố trong không gian rộng, nguồn sống dồi dào có số
lượng đông hơn so với những quần thể có vùng phân bố hẹp và nguồn sống bị hạn
chế. Trong điều kiện nguồn sống bị giới hạn, những loài có kích thước cá thể nhỏ
thường tồn tại trong quần thể đông,
nhưng sinh khối (khối lượng sinh vật hay sinh vật lượng) lại thấp, ví dụ: vi
khuẩn, các vi tảo..., ngược lại những loài có kích thước cá thể lớn hơn lại có
kích thước quần thể nhỏ nhưng sinh khối lại cao, ví dụ như thân mềm, cá, chim,
các loài cây gỗ....
Mối quan hệ thuận nghịch giữa số lượng quần thể và kích thước
của các cá thể được kiểm soát chủ yếu bởi
nguồn nuôi dưỡng của môi trường và đặc tính thích nghi của từng loài, đặc biệt
là khả năng tái sản xuất của nó.
Trong một loài, số lượng
cá thể của quần thể càng đông thì trường di truyền càng lớn, trị sinh thái đối
với các yếu tố môi trường càng được mở rộng. Do vậy, trong điều kiện môi trường
càng biến động mạnh thì ở những quần thể lớn, khả năng sống sót của các cá thể
cao hơn và quần thể dễ dàng vượt được những thử thách, duy trì được sự tồn tại
của mình so với những quần thể có kích thước nhỏ.
Ở vùng vĩ độ thấp,
điều kiện môi trường khá ổn định, quần thể thường có kích thước nhỏ hơn
so với vùng ôn đới nơi điều kiện môi trường biến động mạnh. Cũng nhờ số lượng ít, nhiều quần
thể sinh vật biển của vùng vĩ độ thấp dễ dàng xâm nhập vào các thuỷ vực nội địa,
tham gia vào việc hình thành các khu hệ động, thực vật nước ngọt..
Kích thước của quần thể
trong một không gian và một thời gian nào đó được diễn tả theo công thức tổng
quát sau: Nt = N0 + B - D + I - E
Trong đó: Nt : Số lượng
cá thể của quần thể ở thời điểm t
N0 : Số lượng cá thể của quần thể ban đầu,
t = 0
B:
Số cá thể do quần thể sinh ra trong khoãng thời gian từ t0 đến t
D:
Số cá thể của quần thể bị chết trong khoãng thời gian từ t0 đến t
I:
Số cá thể nhập cư vào quần thể trong khoãng thời gian từ t0 đến t
E:
Số cá thể di cư khỏi quần thể trong khoãng thời gian từ t0 đến t.
Trong công thức trên, bản
thân mỗi một số hạng cũng mang những thuộc tính riêng, đặc trưng cho loài và biến
đổi một cách thích nghi với sự biến động của các yếu tố môi trường.
Ở một số quần thể sinh
vật cố định như thực vật bậc cao, trong quá trình khảo sát kích thước quần thể
người ta thường bỏ qua hai thông số nhập cư và di cư.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét