1. Trội hoàn toàn (complete
dominance)
Đây là trường hợp di truyền trội -
lặn Mendel. Trong hầu hết các trường hợp, allele bình thường (hay kiểu dại) trội
hoàn toàn so với các allele đột biến. Điều này có thể lý giải dựa trên cơ sở di
truyền sinh hóa ở chỗ, alen trội cho sản phẩm protein hoạt động chức năng bình
thường trong khi alen đột biến không tạo ra được sản phẩm có hoạt tính. Do đó
các cá thểđồng hợp vềalen lặn không hoàn thành được con đường chuyển hóa có liên
quan đến gene này. Ở người, đó là trường hợp của các alen đột biến lặn gây bạch
tạng, bệnh phenylxêtôn-niệu (phenylketonuria = PKU)...
Tuy nhiên, ở một sốtrường hợp, alen
đột biến trội hơn kiểu dại; nghĩa là alen kiểu dại là lặn. Ví dụ: ở người, kiểu
lùn phổ biến do không tạo được sụn là trội, cho nên các thể dị hợp biểu hiện kiểu
hình đột biến.
2. Trội không hoàn toàn
(incomplete dominance)
Khi lai giữa hai giống hoa bốn giờ(four-o'clock;
Mirabilis jalapa) thuần chủng có hoa màu đỏ và hoa màu trắng, Carl Correns thu
được tất cả các cây F1có hoa màu hồng, kiểu hình trung gian giữa hai bốmẹ. Sau khi
cho các cây F1 tự thụ phấn, tỷ lệ kiểu hình ở F2 là 1 đỏ: 2 hồng : 1 trắng. Mặc
dù tỷ lệ kiểu hình này có hơi lệch so với của Mendel, nhưng thực tế nó tương ứng
với tỷ lệ kiểu gen 1:2:1 (hình 2.1). Nếu sửdụng quy ước gen A- đỏ là trội không
hòan toàn so với a- trắng, ta có sơ đồ lai sau:
Ptc
Hoa đỏ(AA) × Hoa trắng (aa)
F1 Aa (Hoa hồng)
F2 Tỷ lệ kiểu gen ¼ AA : ½ Aa : ¼ aa
Tỷ lệ kiểu hình ¼ đỏ: ½ hồng : ¼
trắng
Bởi kiểu hình của thể dị hợp là
trung gian giữa hai thể đồng hợp, vì vậy ta có thể lý giải trên phương diện sinh
hóa rằng hàm lượng sản phẩm tích lũy do một alen trội kiểm soát là không đủ để thể
hiện kiểu hình màu đỏ như trong trường hợp có mặt cả hai alen trội.
3. Đồng trội (codominance)
Đồng trội là hiện tượng cảhai alen
khác nhau trong một thể dị hợp cùng biểu hiện ra các sản phẩm có hoạt tính khác
nhau trong tế bào. Các alen như thế được gọi là các alen đồng trội. Điển hình
là trường hợp nhóm máu AB của hệ nhóm máu ABO và nhóm máu MN của hệ nhóm máu
M-N ở người.
Hệnhóm máu M-N (do một locus thuộc
nhiễm sắc thểthường kiểm soát) có hai alen LMvà LN. Nhưthế,
trong một quần thể sẽ có ba kiểu gen LMLM, LMLNvà
LNLN(có thểviết gọn là MM, MN và NN) tương ứng với ba kiểu
hình hay nhóm máu là M, MN và N. Nếu cho rằng các phép hôn phối thuận nghịch là
tương đương, thì có thể có sáu kiểu hôn phối với các tỷ lệ kiểu gen kỳ vọng ở đời
con được cho ở bảng 2.1.
Một ví dụ khác là alen lặn gây bệnh
hồng cầu hình liềm. Ở những người dị hợp tử về alen này (HbAHbS), cả hai alen đều
được biểu hiện và các tế bào máu của họ chứa cả hemoglobin bình thường và bất
thường.
Theo GT Di truyền học
Theo GT Di truyền học
DOWNLOAD:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét