Di
– Nhập gen
-
Khái niệm: Di nhập gen là sự lan truyền gen từ quần thể này sang quần thể khác.
Ở thực vật, di nhập gen được thực hiện thông qua sự phát tán bào tử, hạt phấn,
quả, hạt. Ở động vật thông qua sự di cư cá thể.
-
Vai trò:
+
Di nhập gen làm thay đổi tần số các alen và tần số kiểu gen của quần thể.
+
Tần số tương đối của các alen thay đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào sự chênh lệch
giữa số cá thể vào và ra khỏi quần thể.
Giao
phối không ngẫu nhiên
-
Khái niệm: Giao phối không ngẫu nhiên bao gồm giao phối có chọn lựa, giao phối
gần và tự phối.
-
Vai trò:
+
Không làm thay đổi tần số alen qua các thế hệ.
+
Làm thay đổi tần số kiểu gen theo hướng tăng dần kiểu gen đồng hợp và giảm dần
kiểu gen dị hợp, tạo điều kiện cho alen lặn được biểu hiện thành kiểu hình.
+
Làm nghèo vốn gen của quần thể, làm giảm đa dạng di truyền.
Giao
phối ngẫu nhiên
-
Khái niệm: Giao phối ngẫu nhiên là các cá thể trong quần thể không có sự chọn lựa
khi giao phối.
-
Đặc điểm: Không làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể,
do đó ngẫu phối không phải là nhân tố tiến
hóa.
-
Vai trò đối với tiến hóa:
+
Giao phối ngẫu nhiên làm cho đột biến được phát tán trong quần thể, tạo ra vô số
biến dị tổ hợp.
+
Giao phối làm trung hòa tính có hại của đột biến: Đa phần các đột biến là có hại
cho cơ thể, nhưng chúng thường là những gen lặn cho nên qua giao phối chúng tồn
tại ở trạng thái dị hợp và không biểu hiện ở kiểu hình.
+
Giao phối góp phần tạo ra những tổ hợp gen thích nghi: Có những đột biến khi đứng
riêng rẽ thì có hại nhưng khi tổ hợp với những gen khác thì trở nên có lợi cho
nên giao phối là quá trình tạo nguồn nguyên liệu thứ cấp cho tiến hóa và chọn
giống.
2 nhận xét:
ban oi cai nay kho wa ban tl dum mih nhe
nguon nguyen lieu so cap cho wa trinh tien hoa la j the
Nguyên liệu sơ cấp là đột biến gen
Đăng nhận xét